Phân loại các loại đường giao thông Việt Nam hiện nay

Phân loại các loại đường giao thông tại Việt Nam hiện nay là yếu tố then chốt giúp hiểu rõ vai trò, chức năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định quản lý từng hệ thống hạ tầng giao thông quốc gia. Trong bài viết này, DSS sẽ cùng bạn tìm hiểu các nhận diện các loại đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không), nắm vững thẩm quyền quản lý và hình thức tiêu chuẩn của từng loại đường.

1. Các loại đường giao thông tại Việt Nam hiện nay

Hệ thống giao thông Việt Nam được phân loại dựa trên phương thức vận tải và chức năng khai thác. Theo đó, nước ta hiện có bốn loại đường giao thông chính gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không, được tổ chức và quản lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Hệ thống đường bộ Việt Nam đóng vai trò chủ đạo, đảm bảo hơn 70% lưu lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa trong nước. Đường sắt Việt Nam là loại hình vận tải có tính ổn định cao, phù hợp vận chuyển khối lượng lớn và kết nối liên vùng. 

Hệ thống giao thông Việt Nam được phân loại dựa trên phương thức vận tải và chức năng khai thác

Đường thủy nội địa và đường hàng hải tận dụng ưu thế địa lý với hệ thống sông ngòi, cảng biển dày đặc, góp phần giảm áp lực cho đường bộ. Trong khi đó, đường hàng không đóng vai trò chiến lược trong giao thương quốc tế, kết nối nhanh các trung tâm kinh tế lớn trong và ngoài nước.

Sự phối hợp giữa bốn loại đường này tạo nên mạng lưới giao thông đồng bộ, liên thông và bền vững, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, an ninh – quốc phòng của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

>> Xem thêm: Top 10 Camera Hành Trình Tốt Cho Xe Ô Tô 2025

2. Hệ thống của mạng lưới đường bộ theo quy định pháp luật Việt Nam

Hệ thống các loại đường giao thông tại Việt Nam được quy hoạch và phân loại rõ ràng nhằm đảm bảo kết nối đồng bộ giữa các vùng miền. Việc phân chia đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị giúp quản lý hạ tầng hiệu quả và an toàn hơn.

2.1. Chi tiết mạng lưới đường bộ

Căn cứ theo Luật Giao thông đường bộ 2008, hệ thống đường bộ tại Việt Nam có thể được chia thành các loại sau:

  • Đường cao tốc: Dành riêng cho xe ô tô và các loại xe chuyên dùng được phép. Đường có dải phân cách chia hai chiều riêng biệt, không giao nhau cùng mức với đường khác. Xe chỉ được ra, vào ở các điểm quy định và đường được trang bị đầy đủ thiết bị đảm bảo an toàn, liên tục.
  • Quốc lộ: Tuyến đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; hoặc nối trung tâm hành chính của 3 tỉnh trở lên; hoặc nối cảng biển/sân bay quốc tế đến cửa khẩu quốc tế. Đây là trục đường có vai trò quan trọng đặc biệt về kinh tế – xã hội.
  • Đường tỉnh: Trục đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc của tỉnh lân cận, có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội cấp tỉnh.
  • Đường huyện: Tuyến đường nối trung tâm hành chính huyện với trung tâm hành chính xã, cụm xã hoặc huyện lân cận, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của huyện.
  • Đường xã: Đường nối trung tâm hành chính xã với các thôn, làng, ấp hoặc các xã lân cận, giúp lưu thông thông suốt và phát triển kinh tế địa phương.
  • Đường đô thị: Các tuyến đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính của nội thành, nội thị xã và thị trấn.
  • Đường qua khu đông dân cư: Đoạn đường nằm trong nội đô, nội thị hoặc khu vực có dân cư sinh sống sát hai bên đường, nơi các hoạt động đời sống ảnh hưởng trực tiếp đến giao thông (được xác định bằng biển báo hiệu).
  • Đường chuyên dùng: Đường dành riêng để phục vụ việc vận chuyển, đi lại nội bộ của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân.
  • Đường bộ: Thuật ngữ chung bao gồm: đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ.
  • Đường dành riêng cho các phương tiện cơ giới: Tuyến đường chỉ cho phép xe cơ giới lưu thông, được tách biệt hoàn toàn với luồng xe thô sơ và người đi bộ bằng dải phân cách hoặc vạch kẻ liền, có biển chỉ dẫn cụ thể.
  • Đường dành riêng cho một số loại phương tiện: Đường quy định chỉ một số loại xe đặc thù được phép đi vào, được tách biệt và có biển báo hoặc vạch sơn chỉ dẫn rõ ràng.
  • Đường dành riêng cho phương tiện thô sơ và người đi bộ: Tuyến đường dành cho xe thô sơ và người đi bộ, được ngăn cách với đường xe cơ giới bằng dải phân cách hoặc vạch sơn liền.
  • Đường ưu tiên: Đường mà các phương tiện di chuyển trên đó được các xe từ hướng khác nhường đường khi qua nơi giao nhau. Tuyến đường này luôn được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.
  • Làn đường ưu tiên: Một làn đường nằm trên phần đường xe chạy, dành riêng cho các loại xe được ưu tiên theo quy định (xe khác phải nhường đường).
  • Đường không ưu tiên: Đường giao nhau cùng mức với đường ưu tiên.
  • Đường một chiều: Đường chỉ cho phép phương tiện lưu thông theo một chiều duy nhất.
  • Đường hai chiều: Đường dùng cho cả chiều đi và chiều về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách ở giữa.
  • Đường đôi: Đường mà chiều đi và chiều về được phân biệt rõ ràng bằng dải phân cách (cứng hoặc mềm).
  • Phần đường xe chạy: Phần mặt đường được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại.
  • Phần đường dành cho xe cơ giới: Phần của đường bộ dành cho xe cơ giới và xe máy chuyên dùng đi lại.
  • Phần đường dành cho xe thô sơ: Phần của đường bộ dành cho xe thô sơ, người đi bộ và gia súc.
  • Làn đường: Một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. Một chiều đường có thể gồm một hoặc nhiều làn đường.
  • Dải phân cách: Bộ phận của đường dùng để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc phân chia đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ. Xe không được phép chạy trên dải phân cách.
  • Nơi đường giao nhau: Nơi hai hay nhiều đường bộ (hoặc đường bộ và đường sắt) gặp nhau trên cùng một mặt phẳng. Không bao gồm các điểm đường bộ giao với ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào các khu vực lân cận (trừ trường hợp có quy định riêng).

>> Xem thêm: Thiết bị định vị GPS ô tô, xe máy giá rẻ 2025

2.2. Thẩm quyền quản lý mạng lưới đường bộ

Theo Luật Đường bộ 2024, thẩm quyền quản lý mạng lưới đường bộ của Việt Nam được quy định như sau:

  • Hệ thống quốc lộ: Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh thuộc về Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
  • Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị: Do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải (riêng với đường đô thị phải có thêm thỏa thuận của Bộ Xây dựng).
  • Hệ thống đường huyện, đường xã: Do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sau khi đã thỏa thuận với Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
  • Hệ thống đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ: Do đơn vị sở hữu (cơ quan, tổ chức, cá nhân) quyết định sau khi có văn bản chấp thuận từ Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
  • Hệ thống đường chuyên dùng đấu nối vào đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện: Do đơn vị sở hữu quyết định sau khi có văn bản chấp thuận từ Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
  • Hệ thống đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã: Do đơn vị sở hữu quyết định sau khi có văn bản chấp thuận từ Chủ tịch UBND cấp huyện.

Cơ chế này đảm bảo tính linh hoạt trong quản lý, phân cấp rõ ràng và nâng cao hiệu quả đầu tư hạ tầng.

Thẩm quyền phân loại – Bộ GTVT quản lý quốc lộ, UBND tỉnh quản lý đường địa phương

2.3. Quy định đặt tên, số hiệu đường bộ

Điều 8 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định việc đặt tên, đổi tên, số hiệu đường bộ như sau:

(1) Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên danh nhân, người có công với đất nước; di tích, sự kiện lịch sử, văn hóa; tên địa danh hoặc tên theo tập quán. 

(2) Số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên phía sau dấu chấm và được quy định đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị như sau:

  • Số hiệu của đường cao tốc bao gồm: chữ “CT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
  • Số hiệu của quốc lộ bao gồm: chữ “QL.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
  • Số hiệu đường tỉnh bao gồm: chữ “ĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
  • Số hiệu đường huyện bao gồm: chữ “ĐH.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
  • Số hiệu đường đô thị bao gồm: chữ “ĐĐT.” sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có.

(3) Trường hợp đường thứ hai trở lên sử dụng ký hiệu và số tự nhiên đã đặt cho đường khác thì liền kề sau số tự nhiên phải thêm vào các chữ cái B, C, D để đặt cho đường thứ hai và các đường tiếp theo.

(4) Các số tự nhiên để đặt số hiệu đường tỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 165/2024/NĐ-CP.

(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các số tự nhiên để đặt số hiệu đường huyện trên địa bàn.

(6) Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến có đường bộ đi trùng nhau thì đặt tên, số hiệu thuộc cấp quản lý cao hơn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ 2024.

(7) Trường hợp đường bộ có đường nhánh, có thể đặt tên đường nhánh theo tên tuyến chính đồng thời thêm số thứ tự của đường nhánh.

(8) Đối với đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ quốc tế thì thực hiện theo điều ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả tên, số hiệu đường bộ trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.

(9) Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được quy định như sau:

  • Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện;
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên, số hiệu đường xã;
  • Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.

(10) Không bắt buộc đặt tên, số hiệu đường bộ đối với đường xã, đường thôn, đường nội bộ, đường chuyên dùng; không bắt buộc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn được cấp có thẩm quyền quyết định giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính của địa phương và các tuyến đường bộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Hệ thống ký hiệu này giúp người tham gia giao thông dễ nhận biết, tra cứu và định hướng lộ trình chính xác, đồng thời hỗ trợ công tác quản lý và bảo trì hạ tầng hiệu quả.

>> Xem thêm: 64 đèn báo lỗi ô tô và ý nghĩa chi tiết theo từng màu sắc

3. Quy định về hệ thống đường sắt Việt Nam

Cách đặt tên và đánh số hiệu đường bộ được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo tính thống nhất và dễ dàng nhận diện trong toàn hệ thống. 

Theo quy định, tên đường thường được đặt theo tên danh nhân, sự kiện lịch sử, địa danh hoặc yếu tố văn hóa có ý nghĩa, giúp gắn kết giá trị văn hóa – xã hội với hạ tầng hiện đại. Số hiệu đường bộ được gán theo quy tắc logic, thường là số tự nhiên kèm chữ cái khi cần phân biệt các nhánh hoặc tuyến song song, ví dụ như QL1A, QL1B hay CT01.

Tên đường thường được đặt theo tên danh nhân, sự kiện lịch sử, địa danh hoặc yếu tố văn hóa có ý nghĩa

Đối với các tuyến đường kết nối khu vực quốc tế, việc đặt tên và số hiệu sẽ tuân theo thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa Việt Nam và các quốc gia liên quan, đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống giao thông khu vực. 

Việc đặt tên, số hiệu đường bộ do cơ quan có thẩm quyền thực hiện tùy theo cấp quản lý, trong đó Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định đối với đường tỉnh và đường đô thị. Cách làm này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, hỗ trợ công tác định vị, bản đồ số và nhận diện tuyến đường trên toàn quốc.

>> Xem thêm: Lái xe ban đêm an toàn: 15+ kinh nghiệm và lưu ý quan trọng

4. Hệ thống đường thuỷ tại Việt Nam

Hệ thống các loại đường giao thông tại Việt Nam bao gồm đường thủy quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy chuyên dùng, giúp kết nối vận tải, phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao hiệu quả quản lý hạ tầng giao thông.

  • Hệ thống đường thủy nội địa tại Việt Nam được phân loại theo Thông tư 15/2016/TT-BGTVT thành ba nhóm: đường thủy quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy chuyên dùng.
  • Đường thủy nội địa quốc gia là tuyến kết nối các trung tâm kinh tế – văn hóa – xã hội, các đầu mối giao thông quan trọng, phục vụ quốc phòng – an ninh, hoặc có hoạt động vận tải qua biên giới.
  • Đường thủy địa phương nằm trong phạm vi hành chính tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
  • Đường thủy chuyên dùng là tuyến nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy quốc gia hoặc địa phương, phục vụ nhu cầu vận tải của tổ chức, cá nhân.
  • Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền công bố, điều chỉnh và quản lý các tuyến đường thủy chuyên dùng, đồng thời công bố danh mục đường thủy quốc gia và địa phương.

>> Xem thêm: Biển báo giới hạn tốc độ và mức xử phạt mới nhất 2025

5. Hệ thống đường hàng không tại Việt nam

Các loại đường giao thông tại Việt Nam không chỉ bao gồm đường bộ và đường thủy mà còn mở rộng ra đường hàng không, với mạng lưới sân bay quốc tế và nội địa, đảm bảo kết nối hành khách, hàng hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế.

  • Việt Nam có hơn 20 sân bay dân dụng, trong đó khoảng 12 sân bay quốc tế và khoảng 10 sân bay nội địa, cùng khoảng 14 sân bay quân sự.
  • Đường hàng không quốc tế là các tuyến bay kết nối Việt Nam với quốc tế và đôi khi kết hợp với tuyến nội địa, phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa vượt biên giới.
  • Đường hàng không nội địa chỉ phục vụ các chuyến bay trong lãnh thổ Việt Nam, kết nối các thành phố, tỉnh thành để thúc đẩy phát triển địa phương, du lịch và giao thương nội vùng.
  • Cục Hàng không Việt Nam – trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải – quản lý hoạt động bay dân dụng, cấp phép đường bay, quản lý sân bay và điều phối lưu thông không lưu. (Thông tin từ các nguồn tổng hợp về thực trạng và quy hoạch sân bay).
  • Những sân bay quốc tế tiêu biểu như Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Phú Quốc, Cát Bi,… góp phần quan trọng trong việc kết nối quốc tế, phát triển du lịch và thu hút đầu tư.
Việt Nam có hơn 20 sân bay dân dụng

Qua việc trình bày chi tiết về phân loại các loại đường giao thông Việt Nam hiện nay, từ đường bộ, đường sắt đến đường thủy và đường hàng không, bạn đã có cái nhìn toàn diện về cấu trúc giao thông quốc gia. Hãy để DSS đồng hành cùng bạn: sử dụng hệ thống Tracking.VN hoặc thiết bị camera hành trình và định vị GPS của DSS để giám sát, bảo đảm hoạt động vận tải trên mọi tuyến đường một cách chính xác và bền vững – đăng ký trải nghiệm ngay hôm nay để ứng dụng giải pháp DSS trong quản lý vận tải của bạn!

Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch Vụ Số – DSS

Website: https://dss.com.vn/

Website hệ thống: https://tracking.vn/

Hotline: 0984 681 080

Fanpage: https://www.facebook.com/tracking.vn

>> Xem thêm: 

Tag:
Chia sẻ:
error: Chuột phải bị vô hiệu hoá!