Tổng hợp các loại biển báo cấm tại Việt Nam mới nhất 2025

Biển báo cấm đóng vai trò then chốt trong hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam, đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vận tải trong việc đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định pháp luật. Hãy cùng DSS tìm hiểu ngay về các loại biển báo cấm, qua đó hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ quy định giao thông.

1. Biển báo cấm là gì?

Theo định nghĩa tại QCVN 41:2019/BGTVT, biển báo cấm là nhóm biển báo giao thông biểu thị các điều cấm mà người tham gia giao thông không được phép vi phạm.

Hình ảnh thực tế biến báo cấm

Trong ngành vận tải, biển báo cấm ảnh hưởng trực tiếp đến lộ trình vận chuyển, thời gian giao hàng và chi phí vận hành. Việc vi phạm biển báo cấm dẫn đến phạt tiền từ 400.000 – 2.000.000 đồng tùy loại phương tiện theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có thể bị tước giấy phép lái xe 2-4 tháng.

Xem thêm: Nhận diện biển báo nguy hiểm và quy định xử phạt khi vi phạm 

2. Đặc điểm nhận diện biển báo cấm

Đặc điểm của biển báo cấm được quy định rõ ràng tại QCVN 41:2019/BGTVT, giúp người tham gia giao thông dễ dàng nhận diện và tuân thủ.

Hình dạng loại biển báo cấm với vòng tròn đỏ xung quanh

Hầu hết các biển báo cấm đều có dạng hình tròn, đường viền bên ngoài màu đỏ, nền màu trắng, trên nền có hình vẽ hoặc chữ số, chữ viết màu đen thể hiện điều cấm người tham gia giao thông thực hiện, trừ một số trường hợp đặc biệt.

Biển báo cấm được đặt ở vị trí nơi đường giao nhau hoặc trước một vị trí trên đường cần cấm. Trường hợp vì lý do nào đó phải đặt biển cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển báo cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.

Trừ trường hợp có quy định riêng hoặc có biển phụ kèm theo, còn lại biển báo cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển báo cấm nếu đoạn đường phải thi hành biển báo cấm đi qua các nút giao.

Xem thêm: Camera giám sát trên ô tô là gì? 5 lý do khiến bạn nên lắp?

3. Ký hiệu và ý nghĩa của các biển báo cấm trong giao thông đường bộ Việt Nam

Hệ thống biển báo cấm tại Việt Nam được phân loại theo mã hiệu từ P.101 đến P.140, mỗi loại có ý nghĩa và phạm vi áp dụng cụ thể theo QCVN 41:2019/BGTVT.

  • Biển số P.101 – Đường cấm: Cấm tất cả các loại xe cơ giới và xe thô sơ đi vào, trừ các xe được ưu tiên theo quy định.
  • Biển số P.102 – Cấm đi ngược chiều: Cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) đi vào đường theo chiều đặt biển, trừ xe được ưu tiên theo quy định.
  • Biển số P.103a – Cấm xe ô tô: Cấm các loại xe cơ giới kể cả môtô 3 bánh có thùng đi qua, trừ môtô hai bánh, xe gắn máy và xe được ưu tiên theo quy định.
Một số biển báo cấm phổ biến
  • Biển số P.106a – Cấm xe tải: Cấm xe tải, xe máy kéo, các xe máy chuyên dùng đi vào, trừ xe được ưu tiên theo quy định.
  • Biển số P.106b – Cấm xe tải trên 2,5 tấn: Cấm ô tô tải có khối lượng chuyên chở lớn hơn giá trị ghi trên biển theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật.
  • Biển số P.107 – Cấm ô tô khách và ô tô tải: Cấm ô tô chở khách và xe tải có trọng lượng lớn nhất cho phép trên 3,5 tấn, máy kéo và xe máy chuyên dùng
  • Biển số P.108 – Cấm xe kéo rơ-moóc: Cấm mọi loại xe cơ giới kéo rơ-moóc, gồm cả mô tô, xe đầu kéo và ô tô chở khách kéo rơ-moóc, lưu thông vào phần đường có đặt biển; trừ các xe được ưu tiên và ô tô sơ mi rơ-moóc theo quy định.
  • Biển số P.109 – Cấm máy kéo: Áp dụng đối với toàn bộ các loại máy kéo, gồm cả máy kéo bánh hơi và bánh xích.
  • Biển số P.110a – Cấm xe đạp: Cấm các loại xe đạp di chuyển trên đoạn đường có đặt biển; người dắt xe đạp vẫn được phép đi qua.
  • Biển số P.110b – Cấm xe đạp thồ: Cấm xe đạp thồ lưu thông, nhưng không áp dụng đối với người dắt xe đạp hoặc dắt xe đạp thồ.
  • Biển số P.111a – Cấm xe gắn máy: Cấm mọi loại xe gắn máy đi vào phần đường, không áp dụng đối với người đi xe đạp.
  • Biển số P.111 (b) hoặc (c) – Cấm xe ba bánh loại có động cơ (xe lam, xích lô máy): Các loại xe ba bánh có lắp động cơ, chẳng hạn như xích lô máy hay xe lam, không được phép đi vào đoạn đường đặt biển.
  • Biển số P.111d – Cấm xe ba bánh loại không có động cơ (xích lô): Cấm các phương tiện ba bánh không có động cơ, gồm xích lô đạp hoặc xe lôi đạp.
  • Biển số P.112 – Cấm người đi bộ: Không cho phép người đi bộ đi vào phần đường được bố trí biển báo này.
  • Biển số P.113 – Cấm xe người kéo, đẩy: Cấm các loại xe thô sơ vận hành bằng người kéo hoặc đẩy. Biển này không áp dụng cho xe nôi trẻ em và thiết bị hỗ trợ dành cho người khuyết tật.
  • Biển số P.114 – Cấm xe súc vật kéo: Không cho phép các phương tiện dùng súc vật để kéo hàng hoặc chở người đi vào đoạn đường đặt biển.
  • Biển số P.115 – Hạn chế trọng tải toàn bộ xe cho phép: Cấm các xe thô sơ, cơ giới và xe ưu tiên có tổng trọng lượng (kể cả hàng) vượt quá mức ghi trên biển.
  • Biển số P.116 – Hạn chế tải trọng trục xe (trục đơn): Cấm các phương tiện cơ giới, thô sơ và xe ưu tiên có tải trọng phân bổ trên bất kỳ trục nào vượt quá giá trị quy định.
  • Biển số P.117 – Hạn chế chiều cao: Cấm xe cơ giới, thô sơ và xe ưu tiên có chiều cao toàn bộ vượt mức ghi trên biển đi qua khu vực.
  • Biển số P.118 – Hạn chế chiều ngang xe: Cấm các phương tiện có chiều ngang vượt quá giới hạn quy định.
  • Biển số P.119 – Hạn chế chiều dài xe: Cấm xe cơ giới, xe thô sơ và xe ưu tiên có chiều dài toàn bộ lớn hơn giá trị nêu trên biển.
  • Biển số P.120 – Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi rơ moóc: Cấm các xe cơ giới hoặc thô sơ kéo moóc, ô tô sơ mi rơ-moóc, cũng như xe ưu tiên kéo moóc nếu tổng chiều dài (kể cả hàng) vượt quá mức quy định.
  • Biển số P.121 – Cự ly tối thiểu giữa hai xe: Quy định khoảng cách an toàn tối thiểu giữa các phương tiện, có thể kèm theo biển phụ S.501.
  • Biển số P.125 – Cấm vượt: Cấm các loại xe cơ giới vượt lên nhau trên đoạn đường có biển báo cấm này, có hiệu lực cấm đối với tất cả xe cơ giới kể cả xe ưu tiên.
  • Biển số P.127 – Tốc độ tối đa cho phép: Cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ vượt quá trị số ghi trên biển, trừ xe được ưu tiên theo quy định.
  • Biển số P.130 – Cấm dừng và đỗ xe: Cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ tại phía đường có đặt biển, trừ xe được ưu tiên theo quy định.
  • Biển số P.131a – Cấm đỗ xe: Cấm tất cả các loại xe cơ giới đỗ lại ở phía đường có đặt biển, trừ xe được ưu tiên theo quy định.

Xem thêm: Ý nghĩa các biển báo chỉ dẫn và mức xử phạt vi phạm năm 2025 

4. Quy định về hiệu lực của biển báo cấm

Hiệu lực của các loại biển báo cấm được quy định chi tiết tại QCVN 41:2019/BGTVT nhằm đảm bảo người tham gia giao thông hiểu và thực hiện đúng.

Hiệu lực của các loại biển báo thường có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo cấm trên đường.

Biển báo cấm có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển báo cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.

Khi cần thiết chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển báo cấm, người ta sẽ đặt thêm biển phụ S.503 “Hướng tác dụng của biển”.

Hiệu lực của một số biển báo cấm đặc biệt:

  • Biển báo P.121 và P.128 có hiệu lực đến hết khoảng cách cấm ghi trên biển phụ số S.501 hoặc đến vị trí đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”.
  • Biển báo P.123 (a,b) và P.129 có hiệu lực tại khu vực đặt biển.
  • Biển báo P.124 (a,b,c,d,e,f) có hiệu lực ở vị trí nơi đường giao nhau, chỗ mở dải phân cách nhưng không cho phép quay đầu xe hoặc căn cứ vào biển phụ số S.503.
  • Biển báo P.125, P.126, P.127 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm.
  • Biển báo P.130, P.131 (a,b,c) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm hoặc căn cứ vào các biển phụ.

5. Những điểm quan trọng bạn cần nhớ về biển báo cấm

5.1 Các loại biển báo cấm theo khung giờ

Một số biển báo cấm chỉ có hiệu lực vào khoảng thời gian nhất định trong ngày, thường là giờ cao điểm tại các khu vực đông đúc như trường học, bệnh viện, chợ,…

Các khung giờ này sẽ được ghi rõ trên biển phụ S.508 đặt ngay dưới biển cấm chính.​

  • Ví dụ: Biển cấm có thể chỉ hiệu lực trong khoảng “6h – 9h” hoặc “16h – 19h”.​
Người tham gia giao thông phải chú ý đến các biển này để chủ động điều chỉnh lộ trình di chuyển cho phù hợp.

5.2 Chi tiết về các vị trí đặt biển cấm theo hướng đi và hiệu lực của biển cấm

  • Vị trí đặt biển cấm: Biển cấm thường được đặt ở những nơi dễ quan sát, ngay trước vị trí bắt đầu lệnh cấm hoặc tại các điểm giao nhau giữa các tuyến đường. Trong trường hợp biển phải đặt cách xa vị trí cấm, sẽ có thêm biển phụ S.502 để chỉ rõ khoảng cách cụ thể từ biển đến nơi lệnh cấm có hiệu lực.​
  • Hiệu lực của biển báo cấm: Về cơ bản, biển báo cấm có hiệu lực từ vị trí đặt biển trở đi. Lệnh cấm sẽ kết thúc khi có biển báo hết cấm (ví dụ: DP.133, DP.134, DP.135) hoặc khi đến nút giao tiếp theo, nơi một quy định giao thông mới được áp dụng.​
  • Vai trò của biển nhắc lại: Nếu đoạn đường cấm đi qua các nút giao lớn, biển cấm phải được nhắc lại sau nút giao đó để đảm bảo người tham gia giao thông từ các hướng khác nhập vào đều nắm được thông tin và tuân thủ. Quy định này không áp dụng cho các giao cắt nhỏ như ngõ, hẻm.​
  • Vai trò của biển phụ: Để làm rõ hơn về phạm vi tác dụng, biển phụ S.503 thường được lắp đặt kèm theo, chỉ dẫn cụ thể hướng tác dụng của biển (rẽ trái, rẽ phải) cũng như vị trí bắt đầu hoặc kết thúc hiệu lực của lệnh cấm.​
  • Nhóm biển báo cấm không cần quy định phạm vi hiệu lực Một lưu ý quan trọng là các biển báo cấm từ P.101 đến P.120 không yêu cầu phải có biển báo hết cấm hoặc quy định riêng về phạm vi hiệu lực.​

6. Vi phạm biển báo cấm phạt bao nhiêu?

6.1. Lỗi ô tô đi vào đường cấm

Căn cứ tại điểm i khoản 5 và điểm a khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, ô tô mắc lỗi đi vào đường cấm sẽ phải chịu mức phạt như sau

  • Mức phạt tiền tiêu chuẩn: 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.​
  • Mức phạt tiền trong trương hợp gây tai nạn giao thông: 20.000.000 đến 22.000.000 đồng.​
  • Hình phạt bổ sung: Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn bị trừ 02 điểm trên giấy phép lái xe cho vi phạm thông thường và 10 điểm nếu gây tai nạn.​

6.2. Lỗi xe máy đi vào đường cấm

Theo khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, người điều khiển xe máy cũng phải đối mặt với các mức phạt nghiêm khắc khi vi phạm lỗi đi vào đường cấm như sau:

  • Mức phạt tiền tiêu chuẩn: Theo quy định, người điều khiển xe máy đi vào đường hoặc khu vực có biển báo cấm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.​
  • Hình phạt bổ sung: Tương tự như ô tô, người lái xe máy vi phạm cũng sẽ bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe trong trường hợp thông thường và 10 điểm nếu gây tai nạn.​

Việc nắm vững các loại biển báo cấm và quy định hiệu lực theo QCVN 41:2019/BGTVT giúp doanh nghiệp vận tải tuân thủ pháp luật, đảm bảo an toàn và tối ưu hóa chi phí vận hành. Liên hệ ngay với DSS để được chuyên gia tư vấn các giải pháp thiết bị giám sát hành trình và camera nghị định 10 đạt chuẩn, giúp doanh nghiệp quản lý đội xe hiệu quả và tuân thủ quy định pháp luật về giao thông.

Công ty Cổ phần Giải pháp Dịch Vụ Số – DSS
Website: https://dss.com.vn/
Website hệ thống: https://tracking.vn/
Hotline: 0984 681 080
Fanpage: https://www.facebook.com/tracking.vn

Các bài viết liên quan:

Tag:
Chia sẻ:
error: Chuột phải bị vô hiệu hoá!